- Xét nghiệm máu là gì?
- Cách đọc kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất
- Glu: Đường trong máu
- SGOT & SGPT: Bảng men gan
- Bảng lipid máu: cholesterol, triglycerid, cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL-C), cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C)
- GGT: gamma glutamyl transferase
- Urê (urê máu)
- Cre (creatinin)
- Axit uric (axit uric)
- kết quả miễn dịch
- Số lượng hồng cầu (RBC)
- Lượng huyết sắc tố (Hb)
- Khối lượng hồng cầu (HCT)
- Thể tích tiểu cầu trung bình (MCV)
- Hb tiểu thể trung bình (MCH)
- Nồng độ hemoglobin trong hồng cầu trung bình (MCHC)
- Số lượng bạch cầu (WBC) trên mỗi thể tích máu
- Bạch cầu trung tính (NEUT)
- Tế bào lympho (LYM)
- bạch cầu đơn
- Đoạn bạch cầu ái toan (EOS)
- Bạch cầu đa nhân ưa kiềm (BASO)
- Số lượng tiểu cầu trên một thể tích máu (PLT)
- Phân phối tiểu cầu (PDW)
- Khối lượng tiểu cầu trung bình (MPV)
- Cẩn thận khi làm xét nghiệm máu
Khi đi khám bác sĩ, hầu hết mọi người sẽ được xét nghiệm máu có thể phát hiện nhiều tình trạng nguy hiểm khác. Nếu chưa biết cách đọc kết quả xét nghiệm máu cụ thể, bạn có thể theo dõi thông tin dưới đây của Hải Dương News. Điều này giúp mọi người dễ dàng chủ động hơn trong các tình huống.
Xét nghiệm máu là gì?
Xét nghiệm máu là quá trình kiểm tra, phân tích thành phần, tính chất, chức năng của mẫu máu để đánh giá sức khỏe và chẩn đoán bệnh. Thông qua xét nghiệm máu, các thông số, chỉ số quan trọng được đo lường và đánh giá, bao gồm:
Số lượng hồng cầu: Xét nghiệm máu xác định số lượng hồng cầu trong mẫu máu. Số lượng hồng cầu bất thường có thể chỉ ra các vấn đề như thiếu máu, rối loạn máu hoặc các tình trạng khác.
Số lượng bạch cầu: Xét nghiệm máu có thể đo số lượng bạch cầu, bao gồm các loại tế bào bạch cầu như tổng số bạch cầu, tế bào lympho và bạch cầu hạt. Số lượng bạch cầu bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm hoặc bệnh khác.
Phân tích bạch cầu: Xét nghiệm máu có thể phân tích các loại bạch cầu theo tỷ lệ phần trăm và đánh giá chức năng miễn dịch của hệ thống cơ thể.
Số lượng và tỷ lệ tiểu cầu: Xét nghiệm máu đo số lượng và tỷ lệ tiểu cầu là một trong những chỉ số quan trọng của chức năng thận.
Mức độ huyết sắc tố: Xét nghiệm máu có thể đo lượng huyết sắc tố, một chất được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu giúp vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Nồng độ hemoglobin bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu.
Thời gian đông máu: Xét nghiệm máu có thể đo thời gian đông máu để kiểm tra chức năng của hệ thống đông máu trong cơ thể.
Hóa học: Xét nghiệm máu cũng có thể đo các dấu hiệu hóa học, chẳng hạn như lượng đường trong máu, cholesterol, chức năng gan, chức năng thận, v.v., để đánh giá sức khỏe tổng thể.
Cách đọc kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất
Để đọc kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất, hãy chú ý đến các đơn vị và số liệu sau:
Glu: Đường trong máu
Axit glutamic (glucose) | Khoảng tham chiếu là 4,1 – 5,9 mmol/l. |
Kết quả sẽ xảy ra 2 tình huống:
– Nếu nằm ngoài khoảng tham chiếu cho phép: bạn bị hạ đường huyết.
– Nếu mức tăng nằm ngoài phạm vi tham chiếu cho phép: nghĩa là bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường hoặc rối loạn dung nạp/chuyển hóa glucose.
SGOT & SGPT: Bảng men gan
SGOT & SGPT: Bảng men gan | Phạm vi bình thường của SGOT là 9,0 – 48,0 và đối với SGPT là 5,0 – 49,0. |
Được biết, gan đóng vai trò quan trọng trong việc giải độc các cơ quan của con người. Khi nhận được kết quả có 2 khả năng xảy ra:
– Nếu chỉ số enzyme tăng cao có thể là dấu hiệu tổn thương tế bào gan do viêm, xơ hóa, ung thư…
– Nếu chỉ số enzyme giảm có thể là dấu hiệu cảnh báo của bệnh tiểu đường, mang thai, bệnh beriberi,…
Khi vượt quá giới hạn này, chức năng gan sẽ bị suy giảm. Vì vậy, những thực phẩm, đồ uống, rượu bia… mà gan khó hấp thụ cần được kiểm soát.
Bảng lipid máu: cholesterol, triglycerid, cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL-C), cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C)
– Khoảng tham chiếu cholesterol trong máu |
– Khoảng tham chiếu của triglycerid máu là |
– Khoảng tham chiếu cho HDL-cholesterol 1,03 – 1,55 mmol/l |
– Khoảng tham chiếu của LDL-cholesterol là ≤3,4 mmol/l |
Khi bạn nhận được kết quả nằm ngoài phạm vi tham chiếu trên, điều đó có nghĩa là bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tim và huyết áp.
– Xét nghiệm HDL-cholesterol: được cho là phản ánh sự vận chuyển cholesterol trong mảng xơ vữa động mạch.
– Xét nghiệm cholesterol LDL: Nó phản ánh lượng cholesterol xấu, do cholesterol LDL tăng cao trong máu, dẫn đến lắng đọng trên thành mạch máu, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Điều này có thể dẫn đến các tình trạng nguy hiểm và đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, v.v.
GGT: gamma glutamyl transferase
GGT: gamma glutamyl transferase | Khoảng tham chiếu của GGT trong máu: 0-55 U/L. |
GGT là một loại enzyme có vai trò trong quá trình chuyển hóa axit amin và điều chỉnh nồng độ glutathione trong cơ thể. Nó cũng là enzyme đầu tiên bị ảnh hưởng trong các bệnh về gan và đường mật. Xét nghiệm GGT có thể giúp loại trừ một số bệnh về gan mật.
Urê (urê máu)
Urê (urê máu) | Khoảng tham chiếu của urê máu là: 2,5 – 7,5 mmol/l. |
Urê được tổng hợp ở gan thông qua chu trình Krebs và là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa nitơ. Nồng độ urê trong máu phụ thuộc vào ba yếu tố: chức năng thận, cân bằng điện giải và dị hóa protein nội sinh.
BUN (nitơ urê máu) là phần nitơ của urê, khoảng tham chiếu là 8 – 24 mg/dL tương đương với 2,86 – 8,57 mmol/L (nam), 6 – 21 mg/dl tương đương với 2,14 – 7,50 mmol/L (nam). ) nữ giới.
Cre (creatinin)
Cre (creatinin) | Khoảng tham chiếu creatinine huyết thanh:
74 – 120 đối với nam và 53 – 100 (umol/l) đối với nữ. |
Cre là sản phẩm bài tiết của quá trình thoái hóa creatine phosphate trong cơ. Lượng tạo thành tùy thuộc vào khối lượng cơ và chất này được đưa trở lại tuần hoàn. Ở thận, Cre được lọc qua cầu thận, không được ống thận tái hấp thu và thải ra ngoài qua nước tiểu. Vì vậy, dù ở chế độ ăn kiêng nào thì thành phần cre là thành phần protein ổn định nhất và phản ánh chức năng thận của người bệnh.
– Nếu Cre trong máu tăng cao: dễ dẫn đến các bệnh về thận, suy tim, tiểu đường…
– Nếu Cre máu giảm: phụ nữ có thai, sản giật, suy dinh dưỡng…
Axit uric (axit uric)
Axit uric (axit uric) | Khoảng tham chiếu axit uric máu:
180 – 420 đối với nam và 150 – 360 (umol/l) đối với nữ. |
Axit uric là sản phẩm của quá trình chuyển hóa cơ sở axit nucleic purine. Nó chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu và một lượng nhỏ qua đường tiêu hóa.
– Nếu axit uric trong máu tăng cao: có thể cảnh báo béo phì, phù nề, vẩy nến, suy thận và các bệnh khác.
– Nếu axit uric máu giảm: có thể cảnh báo các bệnh như bệnh Wilson, hội chứng vasopressin, hội chứng Falconi…
kết quả miễn dịch
– Xét nghiệm Anti-HBs
Xét nghiệm anti-HBs kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B và xác định mức độ kháng thể chống lại virus viêm gan B. Xin lưu ý:
- Nếu bạn đã được chủng ngừa viêm gan B hoặc đã bị nhiễm và khỏi vi-rút viêm gan B, cơ thể bạn sẽ tạo ra kháng thể viêm gan B chống lại vi-rút và xét nghiệm kháng HBs sẽ cho kết quả dương tính.
- Nếu kháng thể viêm gan B mạnh (100-1000UI/ml) thì không cần lo lắng về việc phòng bệnh. Nhưng nếu kháng thể yếu (0-10UI/ml) thì khả năng bị viêm gan B là rất cao.
– Kháng nguyên bề mặt viêm gan B
Kháng nguyên bề mặt viêm gan B là kháng nguyên bề mặt của virus B. Kết quả sẽ cho bạn biết liệu bạn có bị nhiễm virus B hay không. Phạm vi tham chiếu cho xét nghiệm máu này là âm tính.
Số lượng hồng cầu (RBC)
Số lượng hồng cầu (RBC) | Trạng thái bình thường ở nam là 4,2 – 5,4 Tera/L và trạng thái bình thường ở nữ là 4,0 – 4,9 Tera/L. |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu số lượng hồng cầu tăng: do mất nước và tăng hồng cầu.
– Nếu số lượng hồng cầu giảm: do thiếu máu.
Lượng huyết sắc tố (Hb)
Lượng huyết sắc tố (Hb) | Chỉ số bình thường ở nam là 130 – 160 g/L và ở nữ là 125 – 142 g/L. |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu huyết sắc tố tăng: do mất nước, bệnh tim, bệnh phổi.
– Nếu huyết sắc tố giảm: do thiếu máu, chảy máu, phản ứng gây tan máu.
Khối lượng hồng cầu (HCT)
Khối lượng hồng cầu (HCT) | Chỉ số bình thường ở nam là 42-47% và chỉ số bình thường ở nữ là 37-42% |
Khi bạn nhận được kết quả, những điều sau đây có thể xảy ra:
– Nếu hematocrit tăng: Có thể mắc bệnh phổi mãn tính, bệnh động mạch vành, giảm lưu lượng máu…
– Nếu hematocrit giảm trong thời gian: Có thể do mất máu, thiếu máu hoặc mang thai.
Thể tích tiểu cầu trung bình (MCV)
Thể tích tiểu cầu trung bình (MCV) | (MCV) Giá trị bình thường là: 85 – 95 fL (1 fL = 10 – 15 L) |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Hồng cầu to: có thể do thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, đa hồng cầu, suy giáp…
– Lượng hồng cầu ít: có thể do thiếu sắt, hội chứng thalassemia, thiếu máu hồng cầu, suy thận mãn tính…
Hb tiểu thể trung bình (MCH)
Hb hồng cầu trung bình (MCH) | MCH bình thường là 26 – 32 pg (1 pg = 10 – 12 g) |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu MCH tăng: có thể do thiếu máu, bệnh tế bào tròn di truyền nặng…
– Nếu MHC giảm: có thể do thiếu máu thiếu sắt,…
Nồng độ hemoglobin trong hồng cầu trung bình (MCHC)
Nồng độ hemoglobin trong hồng cầu trung bình (MCHC) | MCHC bình thường là 32 – 36 g/dL |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu MCHC tăng: có thể do bệnh tế bào tròn di truyền nặng, yếu tố agglutinin lạnh.
– Nếu MCHC giảm: Có thể do lượng axit folic hoặc vitamin B12 giảm dẫn đến thiếu máu, xơ gan,…
Số lượng bạch cầu (WBC) trên mỗi thể tích máu
Số lượng bạch cầu (WBC) trên mỗi thể tích máu | Giá trị bình thường: 4,0 đến 10,0 G/L. |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu số lượng bạch cầu tăng cao: có thể do nhiễm trùng, bệnh ác tính về huyết học, bệnh bạch cầu…
– Nếu số lượng bạch cầu giảm: có thể do thiểu sản, suy tủy, thiếu vitamin B12 hoặc folate, nhiễm trùng…
Bạch cầu trung tính (NEUT)
Bạch cầu trung tính (NEUT) | Giá trị bình thường 42,8 – 75,8 % (1,5 – 7,5G/L) |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu bạch cầu trung tính cao: có thể do nhiễm trùng cấp tính, nhồi máu cơ tim cấp, stress…
– Nếu giảm bạch cầu trung tính: có thể do nhiễm virus, bất sản hoặc suy tủy, dùng thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…
Tế bào lympho (LYM)
Tế bào lympho (LYM) | Giá trị bình thường: 16,8 – 45,3% (0,9 – 2,9 G/L). |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu tăng lympho bào: có thể do lao, nhiễm khuẩn mãn tính, virus…
– Nếu tế bào lympho giảm: có thể do suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do hóa trị, ung thư…
bạch cầu đơn
bạch cầu đơn | Giá trị bình thường: 4,7 – 12 % (0,3 – 0,9 G/l) |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Nếu bạch cầu đơn nhân tăng: có thể do nhiễm virus, bệnh bạch cầu đơn nhân, loạn sản tủy…
– Nếu bạch cầu đơn nhân giảm: có thể do suy tủy, ung thư…
Đoạn bạch cầu ái toan (EOS)
Đoạn bạch cầu ái toan (EOS) | Giá trị bình thường: 0,4 – 8,4% (0,03 – 0,5 G/L) |
– Nếu bạch cầu ái toan tăng cao: có thể do dị ứng, nhiễm ký sinh trùng…
Bạch cầu đa nhân ưa kiềm (BASO)
Bạch cầu đa nhân ưa kiềm (BASO) | Giá trị bình thường: 0,3 – 1,2% (0,01 – 0,07 G/l) |
Nếu giá trị basophil tăng lên: có thể xuất hiện dị ứng, bệnh bạch cầu hoặc suy giáp.
Số lượng tiểu cầu trên một thể tích máu (PLT)
Số lượng tiểu cầu trên một thể tích máu (PLT) | Giá trị bình thường: 150 – 350G/L. |
– Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và có tuổi thọ trung bình từ 5-9 ngày.
– Nếu tiểu cầu quá cao: có thể hình thành cục máu đông, dẫn đến đột quỵ, bệnh tim, tắc nghẽn mạch máu…
– Nếu tiểu cầu quá thấp: Có thể xảy ra chảy máu.
Phân phối tiểu cầu (PDW)
Phân phối tiểu cầu (PDW) | Giá trị bình thường: 6 – 11%. |
Khi nhận được kết quả, các tình huống sau có thể xảy ra:
– Khi tăng phân bố tiểu cầu: Có thể xảy ra bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm trùng huyết do vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
– Khi giảm phân bố tiểu cầu: có thể do lạm dụng rượu.
Khối lượng tiểu cầu trung bình (MPV)
Khối lượng tiểu cầu trung bình (MPV) | Giá trị bình thường: 6,5 – 11fL. |
Khi bạn nhận được kết quả, những điều sau đây có thể xảy ra:
– Nếu lượng tiểu cầu trung bình (MPV) tăng: có thể mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, căng thẳng…
– Nếu lượng tiểu cầu trung bình (MPV) giảm: có thể do thiếu máu hồng cầu khổng lồ, hóa trị ung thư, bệnh bạch cầu cấp tính…
Cẩn thận khi làm xét nghiệm máu
– Chuẩn bị tinh thần và thoải mái trước khi xét nghiệm máu.
– Nếu bạn cảm thấy chóng mặt sau khi lấy máu, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc người thực hiện xét nghiệm để họ có thể giúp đỡ.
– Sau khi thủ thuật, thường có một vết bầm nhỏ do kim đâm vào. Tuy nhiên, sau đó nó biến mất.
Bây giờ bạn đã học cách đọc kết quả xét nghiệm máu cụ thể. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về sức khỏe của mình và lên kế hoạch ăn uống, tập luyện phù hợp.
Ý kiến bạn đọc (0)